Ads 468x60px

Wednesday, June 15, 2011

Thuyết Trình Ngắn 6 (P2)

Giúp trẻ tập kỹ năng hiện có

Khi trẻ phát triển kỹ năng, trẻ cần cơ hội tập kỹ năng đó nhiều lần trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Nếu trẻ mới biết bắt chước tiếng kêu, cử chỉ, hoặc ký hiệu của mẹ, trẻ có thể tiếp tục tập bắt chước với người khác như với ba, ông, chú, và chị. Nếu trẻ bắt chước ‘ạ’ để xin đồ vật, cha mẹ tập cho trẻ ‘ạ’ để chào mọi người khi về hoặc chào mọi người trước khi đi, nghĩa là tập ‘ạ’ nhiều lần và trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Trong khi ôn lại kỹ năng hiện có, sẽ có lúc trẻ làm được và có lúc trẻ không làm được. Cha mẹ nên tiếp tục tập với trẻ để những kỹ năng của trẻ vững chắc hơn. Hãy lặp đi lặp lại nhiều lần. Nên cho trẻ nhiều cơ hội và hoàn cảnh tập. Mỗi lần ôn lại, trẻ sẽ cảm thấy thành công trong việc giao tiếp. Khi trẻ tự tin hơn trẻ có thể sẵn sàng thử kỹ năng mới.

Giúp trẻ phát triển kỹ năng mới

Dựa trên kỹ năng hiện hữu của trẻ, cha mẹ có thể tập những kỹ năng mới. Ví dụ, đối với trẻ mới biết kêu a a, cha mẹ tập cho trẻ vừa kêu a a, vừa làm cử chỉ như chỉ với ngón tay. Ví dụ, cha mẹ có thể tập cho trẻ bắt chước những từ trẻ hiểu được nhưng chưa nói được. Đối với trẻ nói một từ, tập cho trẻ nói hai từ. Đối với trẻ nói 2 từ, tập cho trẻ nói 3 từ. Cha mẹ áp dụng những phương pháp làm mẫu trong bài 3 để khuyến khích trẻ phát triển kỹ năng mới. Nên tập những kỹ năng mới trong những ‘tam giác giao tiếp’ và những sinh hoạt hằng ngày. Khi trẻ cảm thấy vui thú trẻ sẽ cố gắng bắt chước nhiều hơn. Không nên bắt trẻ lặp lại quá nhiều để tránh sự chán nản.

Chọn từ vựng có ý nghĩa đối với trẻ

Khi tập ngôn ngữ, nên chọn từ vựng trẻ cần để giao tiếp. Trẻ cần biết tên đồ vật cũng như hành động, cảm xúc, và lời lễ phép. Xin quý vị ngừng ở đây và mở “Danh Sách Từ Vựng”. Danh sách này không trọn vẹn, nhưng liệt kê những lĩnh vực quan trọng như đồ ăn, bộ phận cơ thể, lời lễ phép, v.v. Xin quý vị in ra danh sách này và đánh dấu những từ trẻ hiểu được nhưng chưa nói được và những từ trẻ vừa hiểu vừa nói được. Mục đích của danh sách là giúp cha mẹ nhận ra những từ trẻ biết để chọn mục tiêu ngôn ngữ.

Theo nguyên tắc thứ nhất, giúp trẻ tập kỹ năng hiện có, cha mẹ có thể chọn những từ trẻ hiểu và nói được để tập nói nhiều lần trong nhiều hoàn cảnh khác nhau và với nhiều người khác nhau. Theo nguyên tắc thứ hai, giúp trẻ phát triển kỹ năng mới, cha mẹ chọn những từ trẻ hiểu nhưng chưa nói được.

Đây là một ví dụ cụ thể:

Mỗi lần Nam thích ăn bánh, Nam lấy tay bố và chỉ đến hộp bánh ở trển bàn. Bố nói ra ý Nam: “Con thích ăn bánh hả”. Bố cầm lấy hai tay của Nam, giúp Nam khoanh tay lại và bố nói ‘ạ’ để làm mẫu cho Nam xin bánh. Ngay sau đó, bố choNam một miếng bánh nhỏ. Khi Nam ăn bánh xong, Nam lấy tay bố chỉ đến hộp bánh muốn ăn nữa. Một lần nữa, bố giúpNam khoanh tay lại, bố làm mẫu nói ‘ạ’, và cho Nam thêm miếng nhỏ. Bố giúp Nam lặp lại cử chỉ này nhiều lần. Sau nhiều lần tập như vậy, khi Nam cầm lấy tay bố muốn ăn nữa, bố nhìn Nam và đợi. Bố đợi xem Nam có tự khoanh tay lại ‘ạ’ không. Bố tự đếm trong đầu 1, 2, 3, 4, 5 để cho Nam thời giờ đáp ứng. Nếu Nam chưa tự làm, bố giúp Nam khoanh tay lại, làm mẫu ‘ạ’ và cho Nam thêm miếng nhỏ. Nếu Nam chủ động yêu cầu, tuy chưa hoàn toàn đúng, bố sẽ thưởng nhiều hơn. Ví dụ Nam tự khoanh tay lại nhìn bố, bố vui vẻ nói “Con ‘ạ’ giỏi quá” và cho Nam miếng lớn hơn.

Bài này kết thúc 6 bài thuyết trình nối tiếp nhằm giúp cha mẹ phát triển khả năng giao tiếp của trẻ chậm nói. Trong việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, hãy nhớ:

- Nên chọn mục tiêu thực tế. Đối với trẻ chưa biết nói, chọn mục tiêu tập nói 2-3 từ là không thực tế. Nên chọn những mục tiêu trong vòng tầm tay trẻ để trẻ thành công trong việc giao tiếp.

- Tập ngôn ngữ khi cha mẹ và trẻ đều vui. Sự giao tiếp nên luôn luôn vui vẻ để lôi cuốn trẻ tập luyện. Nếu trẻ thấy giao tiếp có nhiều ích lợi như chia sẻ với cha mẹ, diễn đạt nhu cầu và sở thích, trẻ sẽ thích tiếp tục tập ngôn ngữ.

- Không nên so sánh sự phát triển của trẻ em này với trẻ em khác. Để biết trẻ phát triển thế nào, nên nhìn vào quá trình phát triển riêng biệt của trẻ. Nên so sánh khả năng hiện có của trẻ với 6 tháng trước hay năm trước để biết trẻ đã tiến bộ thế nào. Như vậy, cha mẹ sẽ thấy rõ sự tiến bộ của trẻ so với thời gian trước.

- Nên kiên nhẫn. Nhiều lúc sự phát triển ngôn ngữ của trẻ không phải liên tục và đều. Sẽ có lúc trẻ phát triển rất nhanh và có lúc tạm dừng phát triển. Quan trọng nhất là kiên nhẫn với trẻ và kiên nhẫn với chính mình. Từng bước một - trẻ sẽ phát triển trong tình thương và hạnh phúc của gia đình.

------------------Copyright from http://www.vnspeechtherapy.com-------------------

Thuyết Trình Ngắn 6 (P1)

Thuyết Trình Ngắn 6

Chọn mục tiêu ngôn ngữ:

Giúp trẻ tập thêm những kỹ năng hiện có; Giúp trẻ phát triển kỹ năng mới; Chọn từ vựng có ý nghĩa đối với trẻ.

Mời quý vị xem bài thuyết trình 6: https://umconnect.umn.edu/goals/

Selecting communication goals:

Practicing skills the child already has in new contexts. Practicing new skills. Selecting meaningful vocabulary for a child’s first words. To view, click on website above.

Nội dung bài thuyết trình:

Quý vị có thể vừa nghe và vừa tham khảo nội dung ở dưới:

Chọn mục tiêu ngôn ngữ

Bài vừa rồi nói về cách duy trì cuộc giao tiếp với trẻ. Bài 6 này kết thúc các bài thuyết trình nối tiếp dành cho gia đình có trẻ em chậm nói hay chưa biết nói. Trong bài này tôi sẽ nói về nguyên tắc chọn mục tiêu khi tập ngôn ngữ với trẻ.

Xin quý vị coi lại tờ tóm tắt “Các giai đoạn giao tiếp” của bài 1 để xác định mức độ giao tiếp của trẻ. Phần đông trẻ em hiểu nhiều hơn có thể nói, thành thử giai đoạn nghe của trẻ có thể khác với giai đoạn diễn đạt.

Sau khi xác định trẻ hiện trong giai đoạn nào, có ba nguyên tắc chọn mục tiêu ngôn ngữ:

1) Giúp trẻ tập thêm những kỹ năng hiện có

2) Giúp trẻ phát triển kỹ năng mới

3) Chọn từ vựng có ý nghĩa đối với trẻ

Thuyết Trình Ngắn 5 (P2)

5) Đôi lúc trẻ không biết khi nào đến phiên mình. Nếu trẻ chưa biết cách luân phiên, cha mẹ có thể nhắc cho trẻ luân phiên bằng cách nhìn vào mặt trẻ, tỏ ra mong nghe trẻ, và đợi. Hãy đợi 5 – 10 giây. Mới ban đầu cha mẹ sẽ cảm thấy đợi 5-10 giây hơi lâu, những hãy cố gắng đếm từ 1 đến 10 trong đầu để cho trẻ có đủ thì giờ phản ứng và luân phiên. Nếu trẻ chưa luân phiên sau khi cha mẹ đợi 5-10 giây, cha mẹ có thể giơ đồ chơi lên trước mặt trẻ, nhìn vào mặt trẻ, và đợi trẻ yêu cầu vật ấy hoặc yêu cầu chơi tiếp. Hãy kiên trì tập luân phiên với trẻ. Nguyên tắc là luân phiên theo khả năng của trẻ và đợi trẻ đối đáp lại. Nếu trẻ chưa luân phiên, cha mẹ có thể đưa ra hình ảnh, đồ vật và lần nữa đợi trẻ. Nếu trẻ vẫn chưa luân phiên, cha mẹ nên luân phiên dùm trẻ. Cha mẹ nói hoặc làm dùm trẻ để làm gương cho trẻ học biết luân phiên thế nào.

6) Ví dụ cha mẹ thổi bong bóng với trẻ. Sau khi thổi mấy lần, cha mẹ dừng lại và nhìn vào mặt trẻ. Sau 10 giây mà trẻ chưa nói gì, cha mẹ giơ bong bóng lên như sắp sửa thổi và nhìn trẻ. Sau 5 giây mà trẻ chưa nói gì, cha mẹ luân phiên dùm trẻ “Thổi nữa nhé” và tiếp tục thổi bong bóng. Cha mẹ không cần bắt trẻ lặp lại. Nên tiếp tục thổi bong bóng và một lát sau thử luân phiên lại. Cha mẹ vui vẻ giao tiếp với trẻ sẽ làm cho trẻ thích giao tiếp và luân phiên.

7) Cùng với kỹ năng luân phiên, cha mẹ có thể giúp trẻ duy trì giao tiếp bằng cách đặt câu hỏi. Đặt và trả lời câu hỏi là những việc rất quan trọng trong việc giao tiếp.

Có loại câu hỏi giúp duy trì cuộc giao tiếp và có loại câu hỏi ngăn cản trẻ tiếp tục giao tiếp. Tôi nói về những câu hỏi có thể ngăn cản giao tiếp trước, đó là những câu hỏi thử sự nhận biết của trẻ, câu hỏi khó trả lời đối với trẻ, và câu hỏi về việc hay điều gì trẻ không quan tâm đến. Cha mẹ không nên đặt quá nhiều câu hỏi kẻo trẻ bị hỏi dồn dập, không biết trả lời làm sao.

8) Nguyên tắc là hỏi ít, hỏi về những gì trẻ biết, và cho trẻ đủ thì giờ trả lời.

9) Về loại câu hỏi giúp duy trì cuộc giao tiếp, nói một cách chung chung, có ba loại câu hỏi: câu hỏi đưa ra sự lựa chọn, câu hỏi có/không, và câu hỏi ai, ở đâu, v.v..

10) Câu hỏi đưa ra sự lựa chọn cho trẻ cơ hội chọn một trong hai điều: “Con thích uống nước cam hoặc sữa?” “Con thích mặc áo tím hay áo trắng?” Hãy đặt câu hỏi đơn giản và ngắn để trẻ dễ hiểu. Đối với trẻ chưa biết nói, cha mẹ nên cầm hai đồ vật trước mặt trẻ, nhìn vào mặt trẻ, và đặt câu hỏi. Làm như vậy sẽ giúp trẻ hiểu câu hỏi là gì và trả lời bằng cách chỉ vào đồ mình thích.

11) Câu hỏi có/không và câu hỏi ai, đâu, và gì là những câu khó trả lời hơn. Tuy vậy, trẻ chưa biết nói vẫn có thể trả lời câu hỏi có/không bằng cách lắc đầu hay gật đầu. Cha mẹ có thể đặt câu hỏi ngắn như ‘muốn thêm không?’ ‘xong rồi hả?’ để giúp trẻ dễ hiểu. Trẻ chưa biết nói vẫn có thể trả lời câu hỏi ai và ở đâu được bằng cách chỉ hoặc tìm kiếm đồ vật. Hãy nhớ không nên đặt nhiều câu hỏi quá khi muốn trẻ tiếp tục giao tiếp với mình. Thay vì đặt câu hỏi, nhiều lúc cha mẹ có thể bình luận. Thay vì hỏi “Cái gì vậy?” có thể nói “Con mèo kìa!”. Thay vì hỏi ‘Con thích uống nước cam’ (khi trẻ đang uống), có thể nói “Nước cam ngon lắm”. Để tiếp tục giao tiếp có thể vừa bình luận vừa đặt câu hỏi: “Nước cam ngon lắm, con thích uống gì?” cho trẻ trả lời “nước cam”.

Hãy nhớ càng vui vẻ với trẻ, trẻ càng thích giao tiếp với mình!

Thuyết Trình Ngắn 5 (P1)

Thuyết Trình Ngắn 5

Duy trì cuộc giao tiếp:

Kỹ năng luân phiên; Cách đặt câu hỏi.

Mời quý vị xem bài thuyết trình 5: https://umconnect.umn.edu/continue/

How to maintain communication:

Describes how to use turn taking and asking questions to maintain communication. To view, click on website above.

Nội dung bài thuyết trình:

Quý vị có thể vừa nghe và vừa tham khảo nội dung ở dưới:

Duy trì cuộc giao tiếp

1) Tôi vừa nói về cách giúp trẻ bắt vào việc giao tiếp. Bây giờ tôi nói về cách duy trì cuộc giao tiếp.

2) Phần này bao gồm hai điều giúp trẻ duy trì cuộc đàm thoại: luân phiên và đặt câu hỏi.

3) Kỹ năng luân phiên rất quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ của trẻ. Chúng ta luân phiên qua lời nói cũng như hành động. Khi người A chào người B và người B chào lại người A, đó là luân phiên qua lời nói: “Hôm nay trời đẹp nhỉ?” “Vâng nhưng hình như chiều nay mưa.” “Nếu như vậy tôi phải giặt quần áo bây giờ.” Cũng có thể luân phiên qua hành động như khi hai người ném banh hoặc thay phiên nhau đánh cờ. Trẻ em biết cách luân phiên có thể duy trì cuộc giao tiếp lâu hơn.

4) Để giúp trẻ luân phiên, cha mẹ nên luân phiên theo khả năng và sở thích của trẻ. Ví dụ, trẻ chưa biết nói có thể luân phiên qua cái nhìn, nụ cười, cử chỉ, hoặc tiếng ‘a a’. Đôi lúc, cha mẹ phải chú ý nhìn vào mặt trẻ để nhận ra trẻ đang giao tiếp và luân phiên với mình thế nào. Nếu trẻ giao tiếp bằng cách nhìn vào mặt cha mẹ và cười, cha mẹ cũng nên luân phiên như vậy, nhìn vào mặt trẻ và cười. Nếu trẻ nói ‘a a’, cha mẹ nên bắt chước và ra tiếng ‘a a’. Nếu trẻ thích coi và xoa đầu con gấu lông, hãy thay phiên nhau xoa đầu gấu lông. Đối với trẻ mới nói được một từ, cha mẹ nên đôi đáp với câu đơn giản gồm 1-3 từ. Nếu trẻ chỉ nói một chữ mà cha mẹ nói nguyên một đoạn, trẻ sẽ không có nhiều cơ hội tập luân phiên. Nếu trẻ biết nói 2-3 từ, cha mẹ nên nói câu ngắn theo trẻ. Như vậy sẽ giúp trẻ tập trung vào việc giao tiếp và luân phiên.

Thuyết Trình Ngắn 4 (P2)

Giúp trẻ chủ động yêu cầu

3) Trẻ chậm nói cần rất nhiều cơ hội tập giao tiếp. Nhiều lúc cha mẹ biết những gì trẻ cần trước khi trẻ nói ra. Nhưng cha mẹ nên giúp trẻ tập giao tiếp bằng cách tạo cơ hội cho trẻ tự yêu cầu. Nguyên tắc là tạo cơ hội và đợi trẻ tiếp xúc với mình. Đợi trẻ giao tiếp trước là việc rất quan trọng để trẻ có cơ hội tự tỏ ra sở thích hoặc nhu cầu của mình. Ngay sau khi trẻ giao tiếp, hãy củng cố sự cố gắng của trẻ.

4) Đây là những cách tạo cơ hội cho trẻ tập yêu cầu.

a) Ví dụ, cha mẹ có thể cất những đồ chơi trên kệ cao

để trẻ thấy được nhưng không tự lấy được. Cha mẹ nên nhìn trẻ và đợi trẻ yêu cầu sự giúp dỡ của cha mẹ. Cũng như vậy, cha mẹ có thể cho đồ chơi vào hộp bằng nhựa hay bằng thủy tinh để trẻ thấy được nhưng không tự mở hộp ra được. Cha mẹ đưa hộp cho trẻ và đợi trẻ xin cha mẹ giúp mở. Những trẻ chưa nói được sẽ giao tiếp theo khả năng của mình. Có thể trẻ vươn tay đến đồ vật và nhìn đến cha mẹ, hoặc trẻ ra tiếng ‘a’ và nhìn đến đồ vật. Quan trọng là trẻ vừa ra tiếng và vừa nhìn đến người nghe. Đây là những cách trẻ giao tiếp và ‘yêu cầu’ sự giúp đỡ của người khác. Ngay sau khi trẻ tự yêu cầu, cha mẹ nên cho trẻ đồ vật ấy để củng cố sự cố gắng giao tiếp của trẻ.

b) Khi trẻ khát nước, thay vì rót nguyên một ly nước, cha mẹ có thể rót một hớp thôi và đưa cho trẻ. Cha mẹ nên đợi trẻ yêu cầu uống thêm trước khi rót thêm một hớp và tiếp tục từng hớp như vậy.

c) Cha mẹ cầm lấy hai đồ chơi trẻ thích, cầm trước mặt trẻ, nhìn vào mặt trẻ và đợi trẻ tự chọn một trong hai đồ chơi. Đưa ra hai lựa chọn là cách tốt để chỉ dẫn cho trẻ biết cách xin đồ vật.

d) Khi đang sinh hoạt với trẻ (như là ca hát, đọc thơ, v.v.), sau khi chơi một lát, cha mẹ có thể ngừng chơi, nhìn vào mặt trẻ, và đợi để trẻ yêu cầu chơi tiếp.

Trong những trường hợp tạo ra cơ hội giao tiếp này, trẻ chưa nói có thể giao tiếp bằng cử chỉ, tiếng ‘aa’, hoặc cầm tay cha mẹ. Tuy chưa nói ra lời, trẻ vẫn giao tiếp được theo khả năng của mình. Vì vậy, cha mẹ nên củng cố sự cố gắng giao tiếp của trẻ bằng cách giúp trẻ ngay sau khi trẻ yêu cầu.

5) Tóm tắt lại, cha mẹ có thể giúp trẻ tự tỏ ra sở thích hoặc nhu cầu của mình bằng cách tạo cơ hội để trẻ cần sự giúp đỡ, đợi trẻ chủ động yêu cầu, và củng cố ngay sau khi thấy trẻ cố gắng giao tiếp.

Giúp trẻ chủ động bình luận và đặt câu hỏi.

6) Ở đây, tôi nói về cái phần thứ hai của giao tiếp – những cách giúp trẻ bình luận hoặc đặt câu hỏi. Nguyên tắc của phần này là làm những chuyện bất ngờ và đợi cho trẻ tự kể về những chuyện vừa xảy ra.

a) Cha mẹ có thể thay đổi những sinh hoạt quen thuộc và đợi trẻ phản ứng. Ví dụ, khi mặc quần áo cho trẻ, cha mẹ xỏ giầy vào tay của trẻ và đợi trẻ cho biết việc này không đúng.

b) Cha mẹ cũng có thể để đồ vật ở những nơi không ngờ như bỏ đồ chơi nhỏ trong giầy của trẻ. Đây là cơ hội cho trẻ đến với cha mẹ “kể” lại chuyện mới lạ.

c) Một cách khác là ngừng khi có chuyện gì xẩy ra bất ngờ như trẻ bị đổ nước. Thay vì lau đi ngay, cha mẹ có thể đợi cho trẻ chú ý và chỉ xuống nước ở dưới đất. Sau khi trẻ giao tiếp với cha mẹ là nước đã bị đổ, cha mẹ cùng với trẻ dọn dẹp.

7) Tôi vừa đưa ra một số ý kiến tạo cơ hội cho trẻ bình luận. Hãy nhớ rằng trẻ sẽ bình luận bằng cách có thể như qua cử chỉ, tiếng kêu, tiếng cười v.v. Rất quan trọng cha mẹ khuyến khích những cách giao tiếp của trẻ. Càng củng cố, trẻ càng thích gặp gỡ giao tiếp với người xung quanh.

Thuyết Trình Ngắn 4 (P1)

Thuyết Trình Ngắn 4

Tạo cơ hội giao tiếp:

Giúp trẻ chủ động yêu cầu; Gíup trẻ chủ động bình luận và đặt câu hỏi.

Mời quý vị xem bài thuyết trình 4: https://umconnect.umn.edu/opportunities/

Creating opportunities for child initiation:

Describes ways parents can create opportunities for their child to initiate interactions. How to arrange the environment to encourage child-initiated requests and comments. To view, click on website above.

Nội dung bài thuyết trình:

Quý vị có thể vừa nghe và vừa tham khảo nội dung ở dưới:

Tạo cơ hội giao tiếp

1) Nhiều trẻ em chậm nói chưa biết cách bắt vào việc giao tiếp với người xung quanh. Thành thử ra, bước đầu tiên trong việc gíúp trẻ phát triển ngôn ngữ là tạo ra cơ hội để trẻ chủ động giao tiếp.

2) Chữ ‘giao tiếp’ ở đây bao gồm yêu cầu, bình luận và đặt câu hỏi. Tôi bắt đầu ở đây với những cách giúp trẻ em tự yêu cầu.

Giúp trẻ chủ động yêu cầu

3) Trẻ chậm nói cần rất nhiều cơ hội tập giao tiếp. Nhiều lúc cha mẹ biết những gì trẻ cần trước khi trẻ nói ra. Nhưng cha mẹ nên giúp trẻ tập giao tiếp bằng cách tạo cơ hội cho trẻ tự yêu cầu. Nguyên tắc là tạo cơ hội và đợi trẻ tiếp xúc với mình. Đợi trẻ giao tiếp trước là việc rất quan trọng để trẻ có cơ hội tự tỏ ra sở thích hoặc nhu cầu của mình. Ngay sau khi trẻ giao tiếp, hãy củng cố sự cố gắng của trẻ.

Thuyết Trình Ngắn 3 (P2)

Đôi lúc trẻ không đủ ngôn ngữ để tự nói ra ý của mình. Có thể trẻ cảm thấy chán nản trong những lúc khó nói ra sở thích và suy nghĩ. Để giúp cho trẻ giảm sự căng thẳng, cha mẹ nên dịch ý của trẻ. Ví dụ, nếu trẻ bị té và khóc, cha mẹ có thể nói “Ô, đau quá hả con. Con khóc vì chân đau. Đau quá!” Hay nếu trẻ kéo tay cha mẹ để mở hộp xin ăn bánh ở trên bàn, cha mẹ có thể nói dùm “Con thích ăn bánh hả? Ăn bánh nhé.” Để dịch ý của trẻ, nên nói về những gì trẻ thấy, nghe, ngửi, nếm, và sờ để giúp trẻ hiểu những việc xung quanh.

Khi nói chuyện với trẻ, cha mẹ nên nhớ “trăm nghe không bằng một thấy”. Để giúp trẻ học thêm từ vựng, cha mẹ nên liên kết tên đồ vật với chính đồ vật ấy. Có thể đặt tên đồ vật trong những sinh hoạt hằng ngày. Ví dụ, khi đọc sách với trẻ, cha mẹ có thể cùng với trẻ chỉ đến hình ảnh và nói tên của đồ vật cho trẻ nghe. Cha mẹ có thể cho trẻ giúp sắp bàn ăn, và nói tên của đồ vật khi đưa cho trẻ, như đũa, chén, bát, muỗng, v.v. Khi xem phim với trẻ, cha mẹ có thể nói tên của hành động trẻ đang xem như chạy, ăn, và ngủ. Nói tên của đồ vật và hành động khi đồ vật ấy ngay trước mặt trẻ là một cách giúp trẻ học thêm từ vựng và hiểu những chuyện xẩy ra xung quanh.

Một cách nữa để làm mẫu ngôn ngữ là nhấn mạnh từ mới. Cha mẹ có thể nhấn mạnh những từ mới để giúp trẻ quen và dễ thuộc hơn. Ví dụ, khi trẻ giúp sắp bàn, cha mẹ đưa đũa và nói “Cầm đũa cho mẹ. Đũa dài. Mỗi người một đôi đũa, nhé.”

Cách làm mẫu cuối cùng là lặp lại những từ mới nhiều lần trong những hoàn cảnh khác nhau. Ví dụ, trẻ chưa nói được chữ ‘mở’ cha mẹ có thể làm mẫu: ‘mở nắp’ ‘mở cửa’ ‘mở hũ’ ‘mở hộp’. Nói một từ trong nhiều hoản cảnh khác nhau sẽ giúp trẻ nhớ và hiểu từ mới. Đôi lúc cha mẹ muốn trẻ lặp lại từ mới hoặc trả lời câu hỏi “cái gì”. Nhưng nếu bắt trẻ lặp lại nhiều lần hay đặt quá nhiều câu hỏi mà trẻ không trả lời được, trẻ sẽ bị chán nản và căng thẳng. Để tránh chuyện này xẩy ra, xin quý vị nhớ hai điều quan trọng: cho trẻ đủ thì giờ đáp ứng và làm mẫu, làm mẫu, làm mẫu. Nếu cha mẹ đặt câu hỏi hoặc gợi lời cho trẻ, nên đợi cho trẻ đáp ứng. Thay vì lặp lại câu hỏi nhiều lần một lúc, nên nói một lần và tự đếm trong đầu 1, 2, 3, 4, 5 trước khi hỏi lại trẻ. Nếu trẻ chưa biết cách trả lời, thay vì lặp lại câu hỏi, cha mẹ nên làm mẫu và nói ra tên đồ vật cho trẻ nghe. Việc đợi trẻ đáp ứng và làm mẫu ngôn ngữ sẽ giúp trẻ tự tin tham gia vào cuộc giao tiếp.

Hãy nhớ cuộc giao tiếp càng vui thú, trẻ càng thích giao tiếp nhiều hơn!

Thuyết Trình Ngắn 3 (P1)

Thuyết Trình Ngắn 3

Gương mẫu ngôn ngữ:

Nói ở mức độ của trẻ; Dịch ý của trẻ; Liên kết tên với đồ vật; Nhấn mạnh từ mới; Lặp lại từ mới trong hoàn cảnh khác nhau.

Mời quý vị xem bài thuyết trình 3: https://umconnect.umn.edu/model/

How to model language:

Talking at your child’s level. Interpreting your child’s intentions. Connecting labels with objects. Emphasizing new words. Use new words in different contexts. To view, click on website above.

Nội dung bài thuyết trình:

Quý vị có thể vừa nghe và vừa tham khảo nội dung ở dưới:

Gương mẫu ngôn ngữ

Bài 2 vừa rồi nói về cách khuyến khích kỹ năng không lời để tạo nền tảng vững chắc cho việc học ngôn ngữ. Bài 3 này nói về cách nói chuyện với trẻ để giúp trẻ tiếp thu được nhiều hơn. Ngôn ngữ của cha mẹ là gương mẫu cho ngôn ngữ của trẻ. Trong bài này, tôi sẽ nói về các phương pháp làm mẫu ngôn ngữ.

Bài 2 đã giới thiệu “tam giác giao tiếp.” Trong tam giác này, một đầu là trẻ, đầu thứ hai là người nói như cha mẹ và đầu thứ ba là đồ vật. Trẻ và người nói cùng nhau tập trung vào đồ vật. Tùy theo tuổi và khả năng của trẻ, thời giờ trẻ tham gia vào những “tam giác giao tiếp” có thể rất ngắn như 15 giây hay dài hơn như 2-3 phút. Thời giờ tham gia không thành vấn đề. Điều quan trọng là bao nhiêu lần có cơ hội tham gia. Càng nhiều lần tham gia, càng nhiều cơ hội cho trẻ tiếp thu được ngôn ngữ.

Trong khi tham gia vào những tam giác giao tiếp, cha mẹ nên nói ở mức độ của trẻ. Nếu trẻ chưa biết nói nhưng kêu tiếng a, a, cha mẹ nên bắt chước và nói a a. Nếu trẻ nói qua cử chỉ, cha mẹ nên bắt chước cử chỉ và nói thêm 1-2 từ. Ví dụ, khi trẻ thấy và chỉ đến con chó đang chạy ở ngoài đường, cha mẹ cũng chỉ đến con chó và nói “con chó!”. Nếu trẻ nói được một từ, cha mẹ nên đáp lại 1-3 từ. Ví dụ, trẻ chỉ đến con chó và nói “chó!” cha mẹ có thể nói theo: “Chó dễ thương”. Nếu trẻ nói được câu ngắn, cha mẹ nên trả lời bằng 1-2 câu ngắn, như trẻ chỉ đến con chó và nói “Con chó kìa!”, cha mẹ đáp: “Ô, con chó chạy nhanh quá!” Đôi lúc cha mẹ sẽ cảm thấy bị giới hạn khi tập nói ở mức độ của trẻ, nhất là với trẻ ít nói hoặc trẻ chưa biết nói. Nhưng với mục đích làm mẫu ngôn ngữ, việc nói ở mức độ của trẻ sẽ giúp trẻ tiếp thu được ngôn ngữ dễ hơn và cảm thấy tự tin hơn khi tham gia vào cuộc giao tiếp.

Thuyết Trình Ngắn 2 (P2)

3a. Bước kế tiếp của kỹ năng vận dụng đồ vật là trẻ chơi với tt cả đồ vật một cách giống nhau. Ví dụ thay vì cho xe chạy hoặc dùng bút tô màu để vẽ hình, trẻ bỏ chiếc xe nhỏ và bút tô màu vào miệng. Trong phát triển trẻ em bình thường, giai đoạn hài nhi có đặc tính khám phá đồ vật qua miệng. Hài nhi cần qua giai đoạn này để phát triển cảm giác trong miệng, đó là một việc rất cần thiết cho việc phát âm sau này.

b. Nhưng nếu trẻ lớn tuổi hơn vẫn còn không biết cách chơi với đồ vật và cho hết vào miệng, cha mẹ có thể giúp trẻ phát triển bước kế tiếp, đó là chơi với đồ vật theo hình dáng/chức năng. Cha mẹ có thể làm mẫu chơi với đồ chơi một cách thích hợp, ví dụ như đẩy cho xe chạy, chải tóc cho búp bê, và ném banh. Bước này quan trọng để giúp trẻ bắt đầu khám phá đồ vật một cách thích hợp hơn. Xin quý vị xem phim ngắn này để theo dõi trẻ biết liên kết nguyên do với kết quả. Trong phim, trẻ biết phải bấm nút để kéo ra tủ.*

4. Sau khi trẻ biết chơi với từng đồ chơi một, trẻ cần chơi với hai đồ vật cùng một lúc như quậy muỗng trong ly, cho búp bê bú bình sữa v.v. Kế tiếp trẻ sẽ chơi theo trình tự, nghĩa là chơi có bước 1, 2, 3, như là 1) cho búp bê bú, 2) lau miệng cho búp bê, và 3) đặt búp bê trên giường ngủ. Xin quý vị xem phim ngắn này để theo dõi trẻ chơi theo trình tự. Trẻ sẽ 1) cho đồ ăn vào xoong, 2) cho xoong vào lò, và 3) bấm nút để bắt đầu nấu. Cha mẹ có thể làm mẫu chơi theo trình tự với trẻ như vậy. *

5. Kỹ năng không lời kế tiếp, trẻ cần phải có khả năng bắt chước. Đôi lúc việc phối hợp hành động tay chân dễ hơn phối hợp miệng lưỡi. Đối với trẻ chưa biết bắt chước, cha mẹ có thể tập khả năng bắt chước qua những hành động tay chân trước, như nhảy lên nhảy xuống hoặc vỗ tay. Sau khi trẻ thích bắt chước hành động lớn, cha mẹ có thể giúp trẻ bắt chước hành động miệng như lè lưỡi ra, đưa đầu lưỡi lên, cười, phồng hai má ra, v.v. Đây là một cách tập phối hợp bắp cơ miệng để sau này tập nói. Đồng thời cha mẹ có thể khuyến khích trẻ tập bắt chước tiếng nói đơn giản như là “a a, ba ba”. Một cách giúp trẻ bắt chước là cha mẹ bắt chước trẻ trước. Nếu trẻ nói a a, thì cha mẹ nói theo a a. Nếu trẻ lên xuống giọng nói, cha mẹ lặp lại y chang như vậy. Có thể soi gương cùng với trẻ để giúp trẻ chú ý và thích thú bắt chước. Xin quý vị xem phim ngắn này để theo dõi hai mẹ con soi gương bắt chước nhau. *

6. Hai kỹ năng không lời cuối cùng là nhìn vào đồ vật mà người khác đang chỉ và chỉ vào đồ vật để làm người khác chú ý. Những trẻ hiểu được ý nghĩ của người khác sẽ giao tiếp dễ dàng hơn. Nói một cách khác, nên tạo ra “tam giác giao tiếp”: một đầu tam giác là người nói, đầu thứ hai là trẻ và đầu thứ ba là đồ vật - trẻ cùng với người nói tập trung vào đồ vật. Nhà nghiên cứu cho biết những “tam giác giao tiếp” là những lúc tốt nhất cho trẻ học ngôn ngữ, tiếng anh gọi kỹ năng này là “joint attention”. Khi giao tiếp với trẻ, nên tạo ra nhiều cơ hội có “tam giác giao tiếp,” nghĩa là cha mẹ và con tập trung vào một việc chung với nhau. Những lúc tập trung với nhau như vậy không cần lâu, đôi lúc chỉ là 1-2 phút. Nhưng càng nhiều lần như vậy, trẻ càng tiếp thu được nhiều hơn.

7. Tóm tắt lại, bài 2 này nhằm xây dựng những kỹ năng tiền nói, cũng gọi là kỹ năng không lời. Những kỹ năng này là nền tảng cho ngôn ngữ và giúp trẻ chuẩn bị chú ý và học theo ngôn ngữ của người khác. Trong bài thứ 3 kế tiếp, tôi sẽ nói về phương pháp làm mẫu ngôn ngữ tốt cho trẻ.

Thuyết Trình Ngắn 2 (P1)

Thuyết Trình Ngắn 2

Chuẩn bị cho ngôn ngữ:

Các yếu tố quan trọng cho ngôn ngữ; Các giai đoạn vận dụng đồ vật; Phương pháp củng cố các kỹ năng không lời - bắt chước, tập trung trong ‘tam giác giao tiếp’, luân phiên.

Mời quý vị xem bài thuyết trình 2: https://umconnect.umn.edu/prepare/

Preparing for language:

Important factors related to language. Stages of object manipulation. Ways to reinforce pre-language skills – imitation, joint attention, turn taking. To view, click on website above.

Nội dung bài thuyết trình:

Quý vị có thể vừa nghe và vừa tham khảo nội dung ở dưới:

Chuẩn bị cho ngôn ngữ

1. Trước khi tập nói, trẻ em cần phát triển những kỹ năng không lời còn được gọi là kỹ năng tiền nói. Bài này tôi sẽ nói thêm về những kỹ năng chuẩn bị cho ngôn ngữ. Bài thuyết trình 1 đã định nghĩa kỹ năng không lời và đưa ra ví dụ. Để tóm tắt lại bài 1, những kỹ năng không lời bao gồm vận dụng đồ vật, khả năng bắt chước, kỹ năng nhìn vào đồ vật người khác chỉ, chỉ vào đồ vật để làm người khác chú ý, và kỹ năng luân phiên. Dựa trên bài 1, cha mẹ có thể xác định con mình có những kỹ năng nào và thiếu những kỹ năng nào. Trong bài 2 này tôi sẽ nói về một số phương pháp khuyến khích các kỹ năng không lời. Tuy bài này nói về mỗi kỹ năng không lời, quý vị không cần tập những kỹ năng trẻ đã có rồi, chỉ cần tập trung vào việc xây dựng những gì trẻ chưa làm được. (Bài 5 sẽ nói về cách giúp trẻ luân phiên. Có thể luân phiên ‘không lời’ hoặc luân phiên với lời nói. Xin quý vị xem bài 5 để biết thêm về khả năng luân phiên.)

2. Như tôi đã nói trong bài 1, một yếu tố quan trọng cho ngôn ngữ là khả năng khám phá môi trường. Để khám phá môi trường trẻ cần phải biết cách vận dụng đồ vật. Bước ban đầu là biết đồ vật vẫn còn tồn tại tuy không còn thấy nữa. Để xác định trẻ có kỹ năng này hay không, cha mẹ có thể đặt đồ chơi trước mặt trẻ và khi trẻ đang chú ý đến đồ chơi đó, cha mẹ trải miếng vải trên đồ chơi và đợi. Nếu trẻ ý thức rằng đồ chơi vẫn còn ở đó, trẻ sẽ có phản ứng như lấy ra miếng vải để tìm lại đồ chơi. Xin quý vị xem hai phim ngắn về kỹ năng này.*

----------------to be continued------------------------

Thuyết Trình Ngắn 1 (P2)

Cùng với những yếu tố môi trường, có những yếu tố sức khỏe có thể ảnh hưởng đến ngôn ngữ:

5) Thính giác tốt là một yếu tố rất quan trọng trong việc ngôn ngữ nhận thức. Trẻ tập nói cần có thính giác tốt và ổn định. Những trẻ bị viêm tai thường xuyên sẽ không nghe rõ, và việc này có thể ảnh hưởng đến khả năng phát âm và học hỏi từ vựng của trẻ. Cha mẹ nên theo dõi sức khỏe tai của trẻ với bác sĩ tai mũi họng hoặc bác sĩ về thính giác để dự phòng và chữa viêm tai cũng như đo thính giác sau khi hết viêm.

6) Để phát triển lời nói, trẻ cần phải có kết cấu và bắp cơ miệng bình thường. Những trẻ bị yếu bắp cơ miệng hoặc khó phối hợp cử động miệng vẫn có thể phát triển ngôn ngữ diễn đạt. Trong khi tập nói, nhiều trẻ tập diễn đạt qua hình ảnh, cử chỉ, và ký hiệu. Nhiều cha mẹ lo sử dụng hình ảnh, cử chỉ, và ký hiệu sẽ ngăn cản việc tập nói. Nhưng theo các nhà nghiên cứu, việc sử dụng hình ảnh và ký hiệu để tập giao tiếp sẽ giúp cho trẻ xây dựng một nền tảng ngôn ngữ vững chắc và lâu bền. Nhiều cha mẹ có trẻ tập giao tiếp qua hình ảnh và ký hiệu cho biết đó là những phương pháp củng cố việc tập nói.

7) Sức khỏe não của trẻ rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện nói chung và sự phát triển ngôn ngữ nói riêng. Nếu trẻ bị vấn đề não do vấn đề y khoa hoặc tai nạn, cha mẹ nên theo dõi sức khỏe não với bác sĩ để xác định sự an toàn của não. Nhiều trẻ sinh ra bị chậm về trí tuệ như trẻ có bệnh Down, bại não, hoặc chậm phát triển toàn diện. Tuy vậy, trẻ chậm phát triển trí tụê vẫn có khả năng phát triển ngôn ngữ. Trẻ sẽ cần trị liệu một cách thường xuyên, đều đặn, và đặc biệt để khai thác tất cả khả năng cá nhân.

Trước khi trẻ biết nói, có một số kỹ năng trẻ cần phát triển. Phần này sẽ giới thiệu những kỹ năng gọi là ‘không lời’ (nonverbal) hoặc ‘tiền nói’ (preverbal). Bài thuyết trình kế tiếp nhằm giúp trẻ phát triển những kỹ năng này:

Trẻ cần phải biết cách vận dụng đồ vật. Bình thường, trẻ em phát triển qua những bước này:

Biết đồ vật vẫn còn tồn tại tuy không còn thấy nữa.

Chơi với tt cả đồ vật một cách giống nhau, ví dụ như bỏ đồ chơi vào miệng.

Chơi với đồ vật theo hình dáng/chức năng (đẩy cho xe chạy, chải tóc cho búp bê, ném banh, v.v.)

Chơi với hai đồ vật cùng một lúc (quậy muỗng trong ly, cho búp bê bú bình sữa)

Chơi theo trình tự, nghĩa là chơi có bước 1, 2, 3 (cho búp bê bú, lau miệng cho búp bê, và đặt búp bê trên giường ngủ)

2) Trước khi nói, bình thường trẻ biết kêu ra tiếng, bập bẹ và nói líu nhíu.

3) Khả năng bắt chước. Ban đầu trẻ có thể bắt chước hành động như nhảy lên nhảy xuống. Sau đó trẻ sẽ bắt chước những hành động tay như vẫy tay và vỗ tay. Dần dần trẻ sẽ bắt chước tiếng người khác: a a, ba ba.

4) Kỹ năng nhìn vào đồ vật mà người khác đang chú ý.

5) Kỹ năng chỉ vào đồ vật để làm người khác chú ý. Những trẻ biết đọc ý người khác sẽ bắt được ý nghĩ của người khác và giao tiếp dễ dàng hơn.

6) Kỹ năng luân phiên.

Tôi vừa nói về những vấn đề cơ bản trong việc phát triển ngôn ngữ trẻ em. Xin qúy vị đọc tờ tóm tắt về “Các giai đoạn giao tiếp” để xem con mình hiện trong giai đoạn nào. Bài thuyết trình kế tiếp nhằm giúp trẻ em chưa biết nói phát triển những kỹ năng tiền nói.

Thuyết Trình Ngắn 1 (P1)

Thuyết Trình Ngắn 1

Giới thiệu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em:

Định nghĩa Lời Nói và Ngôn Ngữ; Những yếu tố liên quan đến sự phát triển ngôn ngữ; Những kỹ năng không lời (nonverbal) hoặc tiền nói (preverbal); Các giai đoạn giao tiếp.

Mời quý vị xem bài thuyết trình 1: https://umconnect.umn.edu/basic_concepts/

Introduction to child language development:

Definitions of Speech and Language. Factors related to language development. Nonverbal or preverbal skills. Stages of communication. To view, click on website above.

Nội dung bài thuyết trình:

Quý vị có thể vừa nghe và vừa tham khảo nội dung ở dưới

Giới thiệu sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em

Đây là bài đầu tiên của 6 bài thuyết trình nối tiếp về việc giúp trẻ em phát triển ngôn ngữ. Bài này giới thiệu những nguyên tắc cơ bản trong sự phát triển ngôn ngữ trẻ em. Trước tiên, chúng ta sẽ phân biệt giữa lời nói và ngôn ngữ. Lời nói những hoạt động phối hợp giọng nói và những cử động miệng cho việc giao tiếp. Chúng ta sử dụng môi, lưỡi, răng, vòm miệng, và dây thanh để phát ra nhiều âm khác nhau. Ngôn ngữ thì rộng hơn. Ngôn ngữ là phương tiện có hiệu quả nhất để giao tiếp. Ngôn ngữ là nguyên một hệ thống sử dụng cử chỉ, lời nói, và ký hiệu để đưa và nhận tin. Ngôn ngữ được chia ra thành hai phần: phần nhận thức và phần diễn đạt. Ngôn ngữ nhận thức là khả năng hiểu ý nghĩa của cử chỉ, ký hiệu, từ, câu, và đàm thoại. Ngôn ngữ diễn đạt là cách tỏ ra suy nghĩ bằng cử chỉ, ký hiệu, từ, câu, và đàm thoại.

Phần đông, trẻ em phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên. Nhiều cha mẹ cảm thấy khi trẻ lớn lên trẻ ‘tự động’ biết nói. Nhưng có một số trẻ em chậm nói hoặc gặp vấn đề ngôn ngữ. Trong những trường hợp như vậy, trẻ sẽ cần sự giúp đỡ của cha mẹ, gia đình, và những người chuyên gia để trẻ phát triển ngôn ngữ.

Trước khi tập ngôn ngữ với trẻ, chúng ta nên biết về sự phát triển ngôn ngữ trẻ em và những yếu tố liên quan. Đây là một số yếu tố môi trường có thể ảnh hưởng đến việc phát triển ngôn ngữ:

1) Trẻ cần lớn lên trong môi trường an toàn và đầy tình thương để cảm thấy thoải mái và thích thú giao tiếp.

2) Trẻ nên có tính khám phá. Trẻ em có tính khám phá sẽ tiếp xúc với người và đồ vật xung quanh thường xuyên hơn. Những trẻ chưa biết nói không biết cách khám phá hoặc tiếp xúc. Những bài thuyết trình sau đây sẽ nói về cách giúp trẻ em khám phá môi trường.

3) Trẻ cần nhiều cơ hội tập ngôn ngữ. Nhiều lúc cha mẹ biết trẻ cần những gì trước khi trẻ nói ra. Nhưng để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, cha mẹ nên tạo nhiều cơ hội để cho trẻ chủ động tỏ ra nhu cầu của mình.

4) Trẻ nên có nhiều cơ hội nghe cha mẹ nói rõ với văn phạm chính xác và từ vựng phong phú. Ngôn ngữ của cha mẹ là gương mẫu cho ngôn ngữ của trẻ.

Cùng với những yếu tố môi trường, có những yếu tố sức khỏe có thể ảnh hưởng đến ngôn ngữ:


Sự Phát Triển Ngôn Ngữ Của Trẻ Em Từ Bốn đến Năm Tuổi (P2)

Các đồ chơi thích hợp:

· Đồ chơi xếp hình

· Dây (để nhảy)

· Patin (roller skates)

· Phấn không có bụi

· Tiền giả

· Game boards

· Sách hình cứng

· Túi đựng hạt

· Kéo/ chì màu / sơn

· Đô-mi-nô

· Bột nhồi

· Xe đạp ba bánh

· Keo / giấy

· Sách tô màu

· Hộp chữ / số

· Xe tải / xe hơi

· Sewing cards

· Búp bê / y phục

· Sách

· Xe trượt

· Bóng to

· Vợt / bóng

--------------------------The end---------------------------

Dịch từ tài liệu Beavior Ralated Child Development (four to five years)

của Early Childhood Special Education Department thuộc cơ quan

Missisippi Bend Area Education Agency.

Sự Phát Triển Ngôn Ngữ Của Trẻ Em Từ Bốn đến Năm Tuổi (P1)

Trong thời gian này con bạn có thể học để:

  • Nói chuyện mà người khác hiểu được cỡ 90 phần trăm
  • Nói được những câu bao gồm từ 4 đến 6 từ
  • Làm theo được một hướng dẫn bao gồm 2 bước (ví dụ: đổ bột jello vào chén và khuấy)
  • Nói được tên, tuổi, trai hay gái, cùng địa chỉcủa nó, và hát những tiết điệu trẻ con
  • Đếm 1 đến 10 vật
  • Trả lời được các câu hỏi ai, cái gì, tại sao, ở đâu và nếu … thì
  • Chơi một trò chơi liên tục từ 10 đến 15 phút
  • Gọi đúng tên 6-8 màu và 3 hình (tròn, vuông, tam giác)
  • Hiểu được các từ bên cạnh, đàng sau, đàng trước, và bề bên kia
  • Làm theo được hai lời hướng dẫn không liên quan với nhau (“Con hãy mặc quần áo và đi đánh răng”)
  • Hiểu được một số từ đối nghĩa như lớn/nhỏ, dài/ngắn, và cứng/mềm
  • Nhờ người khác giúp đỡ khi cần

Khuyến khích sự phát triển của con bạn từ bốn tuổi đến năm tuổi

  • Bảo con bạn nhắn người nào đó, như “Nói với ba con cần một bao thư”
  • Chơi trò nhồi bột: một tách bột mì + nửa tách muối + 2 muỗng dầu + 1 muỗng bột alum. Cho nước từng lượng nhỏ vào cho đến khi bột ướt đều. Tuy nhiên không được quá nửa tách nước. Chứa bột vào một hộp kín. Có thể cho thêm màu vào nước trước khi bạn cho nước vào bột để nhồi
  • Đặt 4 tấm hình thành một hàng. Bảo con bạn nhắm mắt lại. Đổi cho các tấm hình. Xem con bạn có xắp được các tấm hình lại theo thứ tự không.
  • Khuyến khích con bạn cắt các hình từ báo ra và xếp loại. Ví dụ: hình từ những vật làm ồn và những vật không làm ồn
  • Chơi trò chơi nói về các vật ở trong, trên, dưới, đàng sau, bên cạnh. Chơi trò chơi chỉ huy. Nói “Mẹ để conn gấu dưới ghế. Con hãy để con gấu dưới ghế”
  • Bắt chước cách đi của một con vật nào đó với con bạn. Ví dụ: Gấu (dùng tay và chân), kan-gu-ru (nh��y bằng chân)
  • Đọc những cuốn sách kéo dài từ 5 đến 10 phút
  • Khuyến khích con bạn viết tên bằng chữ in, vẽ hình (nhà, cây, người, xe) và kể về những gì nó đã làm
  • Sai những việc gồm 3 bước
  • Bịt mắt con lại. Bảo nó nhận biết âm thanh phát ra từ những vật trong nhà (như radio, máy trộn, điện thoại, đồ chơi dây thiều, v.v.)
----------------------------To be continued----------------------

Sự Phát Triển Ngôn Ngữ Của Trẻ Em Từ Ba đến Bốn Tuổi (P2)

Các đồ chơi thích hợp:
  • Hộp có nắp vặn / to
  • Xe đạp ba bánh
  • Đồ chơi xúc cát bàn ghế nhỏ
  • Con rối
  • Bút không có đầu nhọn
  • Đồ chơi xổ số
  • Toa xe
  • Xe lửa
  • Thú đồi chơi / người / nhà
  • Đồ chơi ghép hình, vật
  • Khối Duplo
  • Pegboard
  • Hình để dán
  • Keo / giấy
  • Sơn / cọ
  • Sách
  • Khối bristle
  • Búp bê / quần áo
  • Cầu tuột
  • Bột nhồi
---------------------The end------------------------
Dịch từ tài liệu Beavior Ralated Child Development (three to four years)
của Early Childhood Special Education Department thuộc cơ quan
Missisippi Bend Area Education Agency.

Sự Phát Triển Ngôn Ngữ Của Trẻ Em Từ Ba đến Bốn Tuổi (P1)

Trong thời gian này con bạn có thể học để:

  • Nói chuyện mà người khác hiểu được cỡ 75-90 phần trăm
  • Nhận biết được 2 đến 3 màu khác nhau
  • Đếm được đến số bốn (4)
  • Nói được những câu có từ 3 đến 5 từ hoặc hơn
  • Hiểu được các giới từ: trong, trên, dưới, sau, và trước
  • Vẽ được dáng người với ít nhất ba bộ phận
  • Chơi với trẻ con khác, đổi vai và chơi chung đồ chơi
  • Nhảy cò cò được cỡ 1 đến 3 cái
  • Ráp được hình (chơi puzzle) gồm sáu bộ phận liền nhau
  • Nói chuyện hoặc nói lại một điều gì đó cho người khác, biết chơi đóng trò
  • Tiếp tục một hoạt động kéo dài cỡ 8-9 phút
  • Phân biệt được các vật giống, khác nhau
  • Hỏi các câu hỏi về ai, cái gì, ở đâu và tại sao

Khuyến khích sự phát triển của con bạn từ ba tuổi đến bốn tuổi

  • Chơi bắt bóng mềm nếu con bạn không thích bóng cao su
  • Đánh quả bóng đang bay bằng các phần khác nhau của thân thể. Gọi tên các phần của thân thể đó
  • Vặn nhạc có nhịp điệu thích hợp và bảo con bạn bước theo điệu nhạc
  • Vẽ hai hình đơn giản và giống nhau. Cho thêm một chi tiết vào một trong hai hình đó. Bảo con bạn cố tìm được cái gì đã được thêm vào
  • Bảo con bạn giúp bạn lau và cất chén dĩa sau khi rửa xong. Muỗng, nĩa, dao và các dụng cụ có thể để lên các khay khác nhau để phân loại
  • Vặn nhạc các bài hát trẻ con với lời đơn giản
  • Đọc một cuốn sách mỗi ngày. Bắt đầu dùng những cuốn sách dài hơn
  • Chú ý đến con bạn khi nó nói chuyện. Thêm vào các câu của con bạn. Ví dụ:

con bạn: “Con chó sủa”

bạn: “Phải, con chó sủa. Nó muốn gặm xương. Con có cho nó không?”

  • Hãy chịu khó nghe con bạn nói chuyện
--------------------------To be continued--------------------------

Sự Phát Triển Ngôn Ngữ Của Trẻ Em Từ Hai đến Ba Tuổi (P2)

Các đồ chơi thích hợp:

  • Khối to (Lego block)
  • Điện thoại đồ chơi
  • Xe đạp ba bánh
  • Nước/đồ chơi xúc cát
  • Bong bóng nước
  • Bàn ghế
  • Y phục hóa trang
  • Đĩa chén đồ chơi
  • Đồ chơi xếp hình
  • Quả bóng (lớn, nhỏ)
  • Búp bê/ áo quần/ mền (cho búp bê)
  • Nhạc ru trẻ
  • Chì màu tô
  • Thú nhồi bông
  • Thú bằng gỗ
  • Xe đạp đẩy
  • Kéo đồ chơi
  • Đồ ghép hình
  • Sách hình

----------------------The end-----------------------

Dịch từ tài liệu Beavior Ralated Child Development (two to three years)

của Early Childhood Special Education Department thuộc cơ quan

Missisippi Bend Area Education Agency.

Sự Phát Triển Ngôn Ngữ Của Trẻ Em Từ Hai đến Ba Tuổi (P1)

Trong thời gian này con bạn có thể học để:

  • Ráp được 2 – 3 từ (ba đi đi)
  • Ăn bằng muỗng dù đổ tháo một chút
  • Bắt chước những hành động đơn giản: “Bé hãy để tay lên đầu”
  • Dùng ngôn ngữ để diễn tả ý muốn và nhu cầu và đòi thêm
  • Sắp riêng được hai vật khác nhau (muỗng và khối gỗ)
  • Kể tên 7-10 vật, hình hoặc hành động
  • Nói chuyện mà người khác hiểu được cỡ 50-75%
  • Xếp chồng các vòng theo kích thước
  • Kết hợp một vật với hình và kết hợp được 2 màu
  • Hỏi câu hỏi như “Cái gì đó ?”

Khuyến khích sự phát triển của con bạn từ hai tuổi đến ba tuổi …

  • Cho con bạn chơi vơi các con rối để nó tự diễn tả ý nghĩ một mình (dùng sock puppet)
  • Chơi trò chơi “tưng” theo nhạc để con bạn có thể co duỗi đầu gối. Từ đó bắt sang các động tác nhảy. Hãy giả làm con kangaru và nhảy quanh phòng. Giúp con bạn nếu cần thiết
  • Dán giấy. Cầm viết chì và nói: “Đi vòng vòng”. Để con bạn vẽ vòng tròn trong khay cát, bôi màu, v.v. Nếu cần, bạn chỉ cho con bạn
  • Nói những câu ngắn, dễ hiểu cho con bạn biết về những gì bạn đang làm
  • Để các vòng tròn nhỏ và lớn nhất trước mắt con bạn. Bảo nó lấy cái lớn hơn rồi máng vào cọc. Tiếp tục như vậy cho đến cái cuối cùng. Làm cho con bạn hiểu rằng bây giờ các vòng xếp thành chồng phía dưới lớn còn phía trên thì nhỏ
  • Cho con bạn tập mặc lấy quần áo. Bắt đầu từng bước nhỏ như trồng / rút tay ra khỏi tay tay áo rồi bạn giúp nói phần còn lại. Từ từ khuyến khích nó làm hơn thế. Mặc quần áo đòi hỏi phải tập đi tập lại
  • Choi các trò chơi mà bạn chơi chung đồ chơi với con bạn: “Con một khối (block), còn mẹ một khối nhé!”
  • Cho con bạn cơ hội để chọn lựa. Điều này khuyến khích tính độc lập
  • Khi bạn đi đến chổ nào lạ, hãy nói về chổ đó trước khi bạn đi, khi nào bạn đến đó và khi nào trở về
  • Đọc một cuốn sách mỗi ngày, dùng những sách chuyện dài hơn
----------------------------YO BE CONTINUED---------------------

Sự Phát Triển Ngôn Ngữ Của Trẻ Em Từ Một đến Hai Tuổi (P2)

Các đồ chơi thích hợp:

  • Tràng hạt kết thành xâu
  • Trò chơi xếp hình đơn giản
  • Ghế nhỏ bằng nhựa
  • Đồ chơi tắm (tàu, vịt)
  • Tàu nhỏ
  • Búp bê
  • Hình thú vật
  • Hộp khối hình học
  • Vật để ghép hình
  • Các khối vuông
  • Bút chì, giấy
  • Bóng
  • Xe đẩy
  • Xe tải
  • Ngựa cỡi
  • Hũ nhựa
  • Gấu nhồi bông
  • Chuỗi hạt
  • Băng nhạc
  • Vòng xếp
  • Bộ ly tách

Dịch từ tài liệu Beavior Ralated Child Development (one to two years)
của Early Childhood Special Education Department thuộc cơ quan
Missisippi Bend Area Education Agen

Sự Phát Triển Ngôn Ngữ Của Trẻ Em Từ Một đến Hai Tuổi (P1)

Trong thời gian này con bạn có thể học để:

  • Gọi tên 1 đến 3 vật hoặc hình ảnh (má, mèo, xe, v.v...)
  • Chơi một mình với đồ chơi được chừng 15 phút (có thể có người lớn trong phòng)
  • Trao một món đồ chơi cho người lớn nếu được yêu cầu. Ví dụ: "Đưa cho mẹ..."
  • Ra dấu để biểu lộ ý muốn
  • Mang được một vật nhỏ khi đi
  • Nói chuyện mà người khác hiểu được cỡ 25-50%
  • Hiểu được 2 từ nói liên tiếp ("đi về", "ngồi xuống", "lấy (vật gì)")
  • Làm theo đựơc lời hướng dẫn đơn giản như "Lấy khối đồ chơi đi"
  • Uống bằng tách, tự ăn bằng cách bốc tay, dùng muỗng và nhai được rành
  • Chỉ được 4 hình trong sách theo tên gọi
  • Vẽ quăn queo trên giấy

Khuyến khích sự phát triển của con bạn từ một đến hai tuổi …

  • Xem các sách có hình. Cầm tay con bạn chỉ vào các hình và gọi tên chúng cho con bạn hiểu
  • Ẵm con bạn trên đùi và múa hát theo nhịp nhạc
  • Đọc cho con bạn nghe ít nhất một cuốn sách một ngày. Lặp đi lặp lại câu chuyện sẽ giúp con bạn học từ mới và cách làm câu
  • Ngồi với con bạn để đẩy trái banh, xe đến chỗ người khác
  • Đặt 3-5 đồ chơi quen thuộc trước mắt con bạn. Chơi một trò chơi bằng cách nói "Đưa cho mẹ (một vật)" và đứa bé sẽ cố tìm vật ấy
  • Tập cho con bạn đi, vịn nó ở dưới vai hoặc ngay vai và để cho tay nó được thong thả
  • Chơi trò chơi xếp người vào chỗ (cho đúng chỗ)
  • Dùng các vật khác để xây tháp như hộp rỗng và chỉ cách xếp chồng các vật lên nhau
  • Ghi nhận những gì con bạn nói. Có thể dùng một cuốn album có cả hình
  • Thêm vào những gì con bạn nói. Ví dụ: Bé nói "Con chó con" thì bạn nói "Con chó con đang ngủ"
  • Để búp bê trên giường. Chỉ và gọi tên các phần thân thể của búp bê. Đợi cho con bạn bắt chước gọi các tên đó lại rồi tiếp tục

Sự Phát Triển Ngôn Ngữ Của Trẻ Em Từ Sơ Sinh đến Một Tuổi (P2)

Các đồ chơi thích hợp:

  • quả bóng mềm
  • tranh ảnh treo tường
  • trống lắc phát ra nhiều âm thanh
  • đồ chơi di động có màu sắc tương phản và phát tiếng nhạc
  • quả bóng phát ra tiếng chuông
  • đồ chơi phát ra tiếng nhạc
  • thú vật nhồi bông

Từ Sáu Tháng đến Một Tuổi

Khuyến khích sự phát triển của con bạn từ sáu tháng đến một tuổi …

  • Đáp lại tiếng băp bẹ của con bạn để khuyến khích nó nói nhiều. Nhái giọng của con bạn như “ô”, “a”, “i”, “u”, “đa”, “ba”, hoặc “má”.
  • Khi con bạn ăn được thức ăn lỏng được một thời gian thì có thể tập nó ăn thức ăn nghiền sơ hoặc nhuyển theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Dần dần cho thêm ít thức ăn dạng khoanh, cọng.
  • Bỏ đầy hộp những ống chỉ, khối nhỏ, kẹp quần áo … rồi để cho con bạn lấy các món ra.
  • Làm một quả bóng nhỏ bằng băng keo hoặc vải rồi cho con bạn nắm quả bóng bằng một tay. Khuyến khích nó dùng tay kia để tháo trái banh ra.
  • Đỡ con bạn chống lên bằng hai tay và chân bằng cách dùng một khăn lông cuộn tròn đường kính cỡ 1 gang tay. Kế đó giúp nó leo qua lại trên cuộn khăn lông đó.
  • Tát hoặc quậy nước trong bồn tắm làm cho đồ chơi nổ bềnh bồng. Nhanh nhẹn nắm lấy món đồ chơi và giữ lấy khi bạn ngưng tát nước. Xem con bạn có với lấy đồ chơi hay tay bạn để làm lại trò chơi đó không.
  • Đọc ít nhất một cuốn sách cho con bạn nghe (sách thiếu nhi) mỗi ngày.
  • Nói chuyện với con bạn. Dán nhãn lên đồ dùng hàng ngày của nó như “Đây là chăn của bé.”
  • Để tất cả thú nhồi bông vào tấm chăn. Lấy ra từng con thú một và nhái tiếng của con thú đó.
  • Cho con bạn một cái nón đểnó tập đội và giở nón.

Các đồ chơi thích hợp:

  • Đàn gõ (xylophone)
  • Đồ chơi lúc tắm
  • Hộp có hình nộm bật ra
  • Đu trẻ em
  • Banh (nhỏ, lớn)
  • Vòng xếp chồng
  • Sách hình bằng giấy cứng
  • Đồ chơi r���a được (để ôm ấp)
  • Muỗng
  • gương soi
  • ghế bàn nhỏ

------------------------------------------------------------

Dịch từ tài liệu Beavior Ralated Child Development (birth to six month)

Sự Phát Triển Ngôn Ngữ Của Trẻ Em Từ Sơ Sinh đến Một Tuổi (P1)

Từ sơ sinh đến 6 tháng, con bạn có thể học để:

  • Thay đổi tiếng khóc là để biểu thị nhu cầu
  • Phản ứng với sự sờ mó bằng cử động
  • Ngẩng đầu khỏi mặt sàn nhà
  • Đưa mắt nhìn theo một vật
  • Phát những tiếng gừ gừ và âm thanh của các nguyên âm ngắn như o, a, i …
  • Lắng nghe tiếng nói và quay đầu tìm chổ có âm thanh khi đang nằm
  • La, cười ra tiếng, bặp bẹ, cười mỉm với người đang nói chuyện với nó
  • Đập gõ đồ chơi khi đang chơi

Khuyến khích sự phát triển của con bạn trong 6 tháng đầu…

  • Nói chuyện với con bạn khi bạn đang bồng và nựng nó
  • Hát khẻ khẻ các bài hát ru con hoặc vặn (máy hát) các bản nhạc êm dịu vào những giờ nhất định trong ngày
  • Cho con bạn xem các đồ vật có màu sắc tương phản rõ rệt (đen, trắng, vàng hoặc đỏ) phát ra được tiếng kêu đặt cách mắt của nó từ 6 đến 8 in (cỡ 1 đến 2 tấc). Đưa qua đưa lại các đồ vật đó. Để ý xem nó có nhìn theo không
  • Đặt con bạn nằm sấp, dùng một khăn lông cuộn tròn lót độn phần trên ngực để giúp nó ngẫng đầu lên
  • Chơi trò thủ thỉ với con bạn. Ẵm nó sao cho nó có thể nhìn bạn và nói “a”, “ô”, “u” rồi chờ xem nó có thể nói không. Có thể tập lại
  • Đưa cho con bạn quả lắc nhỏ hoặc đồ chơi bằng vải mềm để nó cầm
  • Crò chuyện với con bạn và mô tả những gì nó đang làm
--------------------------------To be continued---------------------------------------

Sự Phát Triển về Hành Vi của Trẻ Em Từ Ba Tuổi đến Năm Tuổi (P2)

Sự Tảng Lờ Đi được dùng khi bạn muốn chúng giảm bớt hoặc bỏ đi một thái độ mà bạn không muốn như cằn nhằn, cắt ngang, hoặc đòi hỏi sự quan tâm quá mức của người lớn:

  1. Kiểm soát để biết chắc rằng trẻ không cần điều gì (đồ ăn, giấc ngủ, bệnh, đau đớn hay ẩm ướt)
  2. Tiếp tục quan tâm đến những thái độ khác và tảng lờ đi những thái độ mà bạn không muốn chúng biểu lộ
  3. Khi những thái độ hoặc hành vi bất xứng này chấm dứt, hãy khen ngợi tán thưởng những thái độ tốt của chúng và để chúng vui chơi

Thí dụ: Sally la hét và phun nước bọt, hãy nghiêm nghị nhìn thẳng vào bé và chỉ khen bé khi nó la hét mà không phun nước bọt. Nhưng nếu bé tiếp tục phun nước bọt, bạn hãy quay mặt đi sau khi nói với bé “đừng phun nước bọt nữa”.

Khoảng Trống là lúc xa cách mọi người, mọi hoạt động và mọi vật mà chúng ưa thích. Đây chính là dịp tốt để trẻ gia tăng sự tự kiểm soát của chúng. Không nên để trẻ ở trong trạng thái không việc làm lâu hơn 3 đến 5 phút.

Đổi chỗ trẻ ngay lập tức và theo dõi chúng, vì hành vi bất xứng của chúng là cách tốt nhất để chấm dứt hành động đó. Sau khoảng giờ trống, hãy giúp trẻ tham dự một hoạt động tốt. Thí dụ:

  1. Susie đang giận dữ, hãy để trẻ trong phòng nó khoảng 3 phút hay cho đến khi bé hạ cơn giận dữ. Hãy giúp bé tìm một hoạt động tốt sau khi cơn giận của bé qua đi.

• Dùng đồng hồ nấu ăn sẽ dễ kiểm soát khoảng giờ trống của bé

• Khi trẻ không muốn có khoảng giờ trống này, hãy ẵm trẻ bên hông bạn trong suốt thời gian trống này, nhưng không để trẻ nhìn bạn.

  1. Nếu trẻ không chịu nhặt đồ chơi lên, bạn có thể không cho chơi đồ chơi đó trong một thời gian (giờ không có trò chơi) (Lúc cất đồ chơi, bạn hãy lấy một cái hộp và nói trẻ cất những đồ chơi ở chung quanh vào hộp. Bất cứ những gì trẻ bỏ vào hộp sẽ không chuyển đi nơi khác vào ngày hôm sau. Nhớ khen chúng khi chúng cất đồ chơi vào hộp).

Quan Tâm Đến Trẻ là điều khen thưởng hữu hiệu nhất đối với chúng. Hãy quan tâm đến chúng khi chúng làm những việc tốt.

Khuyến khích trẻ từng bước một để đạt được một thái độ hay hành vi tốt. Cụ thể như “Mẹ thích con đã cất sách lên kệ nhanh như vậy”

Khích Lệ những việc mà trẻ đã làm tốt bằng cách nói với chúng:

  • Giỏi quá!
  • Con giỏi lắm.
  • Wow!
  • Tốt quá
  • Đúng rồi đó
  • Mẹ biết con làm được điều đó
  • Cố lên con
  • Mẹ thích thế
  • Con chờ nhé
  • Tuyệt vời

------------------------------the end------------------------------------

Thông Tin từ
Ngành Giáo Dục Thiếu Nhi
Cơ Quan Giáo Dục Khu Vực Mississippi Bend
729 Đường 21